Viêm não Nhật Bản là một trong những loại bệnh truyền nhiễm, gây tổn tương nghiêm trọng đến hệ thần kinh và có khả năng tử vong cao. Bệnh dễ dàng lây nhiễm cho người thông qua đường muỗi đốt và đặc biệt xuất hiện nhiều ở trẻ nhỏ. Nhận biết sớm các dấu hiệu viêm não Nhật Bản là cách tốt nhất để cải thiện kết quả điều trị khi bị nhiễm virus.
Phương thức truyền nhiễm của virus viêm não Nhật Bản
Đầu tiên cần xác định rõ phương thức truyền nhiễm của virus viêm não Nhật Bản để có thể biết được nguyên nhân gây bệnh trong từng trường hợp. Đường lây truyền của virus sang người được thực hiện thông qua đường muỗi đốt, cụ thể virus bắt nguồn từ các ổ gia súc, động vật chăn nuôi quanh nhà, đặc biệt là lợn. Lợn bị nhiễm virus và muỗi sẽ hút máu rồi đốt người sống gần đó, khiến virus đi nhanh vào cơ thể qua đường máu.
Lưu ý lợn dù bị nhiễm viruss nhưng lại không bị bệnh mà chỉ là vật chứa để virus duy trì, nguồn cung ứng để virus phát tán, lan rộng. Loại muỗi có khả năng dẫn truyền virus ra ngoài thường là loài muỗi Culex Tritaeniorhynchus và Culex vishnui. Chúng đặc biệt sinh sôi, phát triển nhiều tại các khu vực ẩm thấp, nhiều nước, tối như ruộng lúa, thùng chứa, chum đựng nước, bể nước…
Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm não Nhật Bản
Ở mỗi thời kỳ, các dấu hiệu của bệnh viêm não cũng sẽ khác nhau, đi từ nhẹ đến nặng và sau điều trị giảm dần và lành hẳn. Nếu gặp biến chứng trong quá trình điều trị, các triệu chứng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn, có nguy cơ gây tử vong cao.
Thời kì ủ bệnh
Virus viêm não Nhật Bản thường ủ bệnh trong cơ thể người từ 5-15 ngày, một số trường hợp ngắn hơn chỉ từ 1-6 ngày, thậm chí chỉ trong vòng 24 giờ và không có những biểu hiên rõ rệt. Chỉ gần đến ngày khởi phát, người bệnh mới nhận thấy các dấu hiệu như là đau đầu, mệt mỏi, cảm sốt, chóng mặt, biếng ăn…
Hiện nay nguy cơ lây nhiễm virus Zika đã xuất hiện tại Việt Nam, mang theo nhiều khả năng sinh ra trẻ sơ sinh bị teo não vô cùng nguy hiểm. Theo trung tâm Kiểm soát dịch bệnh Mỹ CDC khẳng định virus Zika chính là thủ phạm khiến hàng…
Thời kì toàn phát
Ở thời điểm này, các dấu hiệu bệnh xuất hiện rõ rệt gồm các triệu chứng:
Đau đầu dữ dội, cảm thấy buồn nôn.
Trẻ thở khò khè, bụng phập phồng khi nằm, khóc ré khi thay đổi tư thế hoặc gồng cứng người.
Sốt cao từ 39-40 độ, thậm chí có hiện tượng sốt xuất huyết rồi co giật, động kinh nhiều lần trong ngày, mắt trợn ngược…
Cổ cứng, giảm nhận thức, đờ đẫn, dùng đèn chiếu mắt không thấy phản ứng, dần rơi vào hôn mê.
Thời kì khôi phục
Nếu nhận thấy có những dấu hiệu bất ổn ban đầu và được chữa trị ngăn chặn kịp thời, khả năng chữa khỏi cho trẻ là rất cao. Ở thời điểm hồi phục, trẻ không còn hiện tượng sốt, nôn mửa, biếng ăn, thở khò khè… mà chỉ còn hơi mệt. Nên lưu ý chăm sóc kĩ lưỡng cho trẻ trong thời gian này để hiệu quả hồi phục được tốt hơn.
Dấu hiệu nhận biết biến chứng của bệnh
Viêm não Nhật Bản là một trong những chứng bệnh có tỷ lệ biến chứng cao nhất với nguy cơ bị viêm não, viêm màng não khi bệnh chuyển nặng.
Những dấu hiệu biến chứng có thể nhận thấy rõ rệt là:
– Cơ co cứng, cơ yếu, cảm thấy người cứng lại khi đẩy người, đổi tư thế nằm.
– Mắt đảo ngược, co giật, nổi gân xanh.
– Mất nhận thức, mắt không có phản ứng và hôn mê sâu.
– Thở yếu, huyết áp hạ nhanh.
– Cổ và miệng cứng, mất vận động ngôn ngữ.
Nhiễm trùng đường tiêu hoá là bệnh dễ bắt gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Lúc cơ thể trẻ bị nhiễm trùng đường tiêu hóa, trẻ sẽ dễ bị tiêu chảy, đi phân nhầy, trẻ biếng ăn, có tình trạng sút cân và ảnh hưởng nhiều tới sự…
– Rơi vào hôm mê, với các triệu chứng thần kinh thực vật gồm: nhiệt độ cơ thể giao động, rối loạn hô hấp, tăng tiết đờm, nhịp tim nhanh, chướng bụng, ngừng hô hấp đột ngột rồi có trở lại…
Nguy cơ tử vong nếu biến chứng nặng nề từ ngày thứ 3 – 8 của giai đoạn biến chứng.
Di chứng của viêm não Nhật Bản
Điều trị muộn màng khi bệnh bước vào giai đoạn nghiêm trọng, nếu tránh được khả năng tử vong cũng có thể để lại những di chứng nặng nề cho trẻ. Tỷ lệ tử vong nếu bị viêm não Nhật Bản nghiêm trọng là từ 10-20%, hơn 50% bệnh nhân phải đối mặt với những di chứng nặng nề sau khi hồi phục như là giảm trí tuệ, động kinh, thất ngôn (không thể nói – nghe), liệt chi tay, chân, teo cơ hay trở thành người thực vật.